Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, phúc thẩm là một cấp xét xử quan trọng trong tố tụng dân sự. Khi có kháng cáo, chủ thể có quyền kháng nghị muốn xét xử lại vụ án, họ có thể yêu cầu Tòa án xét xử phúc thẩm. Sau khi hoàn tất phiên tòa phúc thẩm, Tòa án sẽ ban hành bản án phúc thẩm.
Nếu bạn cần tư vấn pháp luật trực tuyến, hãy gọi đến tổng đài của Luật sư LADEC theo số 1900.6568.
Quy định chung về phúc thẩm
Tính chất của xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 270 trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Tại Việt Nam, hệ thống xét xử dân sự có hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm là quá trình Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật do kháng cáo hoặc kháng nghị.
Phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293 trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Theo quy định xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà có liên quan đến kháng cáo hoặc kháng nghị. Các nội dung khác không liên quan đến kháng cáo hoặc kháng nghị không được xét xử.
Các trường hợp xét xử phúc thẩm trong vụ án dân sự bao gồm khi có kháng cáo từ đương sự và những người có quyền lợi liên quan, hoặc kháng nghị từ Viện kiểm sát. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm trong những trường hợp này.
Theo quy định tại Điều 271 trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, những người có quyền kháng cáo trong vụ án sơ thẩm bao gồm:
- Đương sự trong vụ án sơ thẩm và người đại diện hợp pháp của đương sự,
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Các đối tượng này có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 278 trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Các đối tượng có quyền kháng nghị bao gồm Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Họ có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm. Quá trình kháng nghị này phải tuân thủ quy định về phúc thẩm theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản dán dân sự phúc thẩm
Bản án là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Đây là văn bản cuối cùng đánh dấu sự kết thúc quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án. Bản án phải phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử.
Bản án phúc thẩm là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử lại phần bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Quy định về bản án phúc thẩm được thể hiện trong Điều 313 của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Người ra bản án phúc thẩm là Hội đồng xét xử phúc thẩm thay mặt cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phúc thẩm bao gồm các phần: Phần mở đầu, Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định, Phần quyết định.
Trong phần mở đầu, bản án phải ghi rõ thông tin như tên của Tòa án xét xử phúc thẩm, số và ngày thụ lý vụ án, số bản án và ngày tuyên án. Các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch cũng phải được ghi rõ. Ngoài ra, tên và địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng phải được ghi lại. Thời gian và địa điểm xét xử cũng là thông tin quan trọng trong phần này.
Trong phần nội dung bản án, phải đảm bảo tổng hợp đầy đủ thông tin về vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định. Tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm phải được thực hiện. Các nội dung kháng cáo, kháng nghị phải chính xác và tuân thủ pháp luật.
Để ghi lại các nội dung này chính xác, Tòa án phải dựa vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét trong phiên tòa, kết quả tranh tụng để phân tích, đánh giá và nhận định về kháng cáo, kháng nghị, và các tình tiết của vụ án, quyết định, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm. Căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng trong vụ án cũng cần được nêu rõ.
Nếu vụ án thuộc trường hợp dân sự chưa có quy định pháp luật áp dụng, Tòa án cần căn cứ vào tập quán, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, hoặc lẽ công bằng để xem xét kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề có liên quan mà không từ chối vụ án vì lý do thiếu quy định pháp luật.
Phần quyết định trong bản án phải ghi rõ các căn cứ pháp luật và quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề trong vụ án, bao gồm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng. Phần này rất quan trọng và cần phải chính xác để không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên.
Khi xét xử lại vụ án, nếu bản án hoặc quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã thi hành (nếu có) theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng đã bị hủy. Các vấn đề này cũng phải được ghi rõ trong bản án.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày tuyên án.
Theo quy định tại Điều 315 trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định phúc thẩm phải được gửi theo quy định sau:
- Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các bên liên quan.
- Các bên liên quan bao gồm Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
- Thời hạn gửi bản án, quyết định phúc thẩm là 15 ngày kể từ ngày ban hành bản án, quyết định phúc thẩm.
- Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm, thời hạn có thể dài hơn nhưng không vượt quá 25 ngày.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp. Điều này giúp người tiêu dùng tiếp cận thông tin về bản án và bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Đối với các bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường để cơ quan này yêu cầu bên phải thi hành án thực hiện bồi thường.
Đối với các bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch cá nhân, Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo bằng văn bản và kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi cá nhân đó đã đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch. Thời hạn gửi bản án, quyết định trong trường hợp này là 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Các bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trừ khi chứa thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và yêu cầu chính đáng của các đối tượng liên quan.