Nguyên nhân và triệu chứng
1. Nguyên nhân bệnh:
Chứng thận khí hư là do hư suy nguyên khí trong thận, gây ra các vấn đề về chức năng của thận. Nguyên nhân bệnh có thể là do khả năng thận không đủ, hư lao tổn thương qua độ, hoặc do đau ốm kéo dài liên quan đến thận. Chứng thận khí hư thường xuất hiện trong nhĩ minh, nhĩ lung, hư lao, yêu thống, dương nuy, di tinh và huyễn vựng.
2. Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh nhân có triệu chứng giảm lực thính, tai ù, choáng váng, lưng gối yếu mỏi, tiểu tiện ban đêm, hoạt tinh, tảo tiết, lưỡi nhợt, trắng và mạch yếu. Cần phân biệt với các chứng như thận dương hư, thận khí không bền và chứng thận không nạp khí.
3. Biện chứng:
Thận chứa tinh và hợp với chí. Trong chứng thận khí hư, thận khí không bền, tiểu tiện ban đêm nhiều lần, bệnh nhân thường hoạt tinh và tảo tiết. Tình trạng này còn có các triệu chứng của thận khí không đủ ấm để nuôi dưỡng não tủy, như choáng váng, tai ù và tai điếc. Chứng thận khí hư thường ảnh hưởng chủ yếu đến hạ tiêu. Cơ chế của chứng thận khí hư giới hạn ở nguyên khí của thận yếu suy. Theo sách nhân trai trực chỉ phương viết: “Thận và bàng quang đều hư, không có đủ khí để duy trì trong phù và có hiện tượng hoạt, bài tiết nhiều và sắc mặt nhợt. Do đó, hiện tượng âm hư thường xảy ra nhiều vào ban đêm” và nói tiếp: “Hạ tiêu hư hàn không đủ sức ấm để khống chế thủy dịch, cho nên tiểu tiện không tự chủ”.
4. Phân biệt chẩn đoán:
- Chứng thận dương hư với chứng thận khí hư: Cả hai chứng đều thuộc về thận hư, nhưng chứng thận khí hư lệ thuộc vào thận dương hư. Trái lại, chứng thận dương hư là do thận khí hư phát triển thêm một bước mà thành. Nguyên nhân bệnh của hai chứng là tương tự, do khả năng thận không đủ, hoặc do thận khí suy yếu do tuổi già, hoặc do ốm đau kéo dài liên quan đến thận, hoặc do lao động vất vả gây hại cho thận. Cũng có thể là do những triệu chứng chung, như tai thuộc về thận, thận hư gây tai ù, thính lực giảm. Lưng là phủ của thận, khi thận khí bất túc, lưng gối sẽ yếu. Thận quản lý thận tiểu, và khi thận hư, bàng quang sẽ co thắt kém, dẫn đến tiểu tiện ban đêm nhiều lần và di tinh. Hai chứng khác nhau như sau: chứng thận khí hư chưa đạt đến mức tổn thương thận dương, vì vậy chưa có triệu chứng thận dương kém, tiểu tiện ban đêm nhiều lần và di tinh. Hai chứng khác nhau ở chỗ chứng thận khí hư chưa đạt đến mức tổn thương thận dương, nên chưa có triệu chứng hư hàn như sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt, rêu lưỡi trắng và mạch trì. Đây là cơ sở để phân biệt chẩn đoán.
- Chứng thận khí không bền với chứng thận khí hư: Cả hai chứng đều do thận khí hư. Nhưng khác nhau ở chỗ chứng thận khí không bền do nhân tố nội tại, hoặc bị bệnh kéo dài gây tổn hại cho thận. Thận quản lý khí và thận khí hư làm mất chức năng khí. Thận khí mất tính đậm đà, làm cho âm tinh không được giữ. Vị thận khí hư không đầy đủ, dẫn đến sự nhợt nhạt của lưỡi và mạch trầm. Đặc biệt là ở bộ xích có mạch suy yếu đột ngột. Chứng thận khí không bền chủ yếu liên quan đến hạ tiêu, trong khi chứng thận khí hư thì không chỉ có các triệu chứng của thận khí không bền như tiểu tiện ban đêm nhiều lần và di tinh, mà còn có các triệu chứng của thận khí không đủ ấm để nuôi dưỡng não tủy như choáng váng và tai điếc. Đây là cơ sở để phân biệt chẩn đoán.
- Chứng thận không nạp khí với chứng thận khí hư: Chứng thận không nạp khí phần lớn do mệt mỏi, hoặc do quan hệ tình dục quá độ gây tổn hại cho thận, hoặc sau khi ốm nặng, thận khí bị suy yếu, hoặc do bệnh phế liên quan đến thận. Thận quản lý khí, và khí nguyên của thận bị tổn thương, khiến cho khí không được nạp một cách đầy đủ, dẫn đến khí ngược lên và gây suyễn, hơi thở ngắn, thở ra nhiều hơn hít vào, làm cho suyễn nặng, mồ hôi nhiều, tay chân lạnh, mặt tái, môi tím. Chứng thận khí hư chỉ giới hạn ở nguyên khí của thận yếu suy. Đây là cơ sở để phân biệt chẩn đoán.
Phương pháp điều trị
5. Phương pháp điều trị chứng thận khí hư xuất hiện bệnh yêu thống:
Nguyên nhân: Theo sách Tố vấn: “Lưng là phủ của thận, nếu xoay chuyển khó khăn là thận sắp suy bại”. Bệnh phần lớn do những yếu tố như ốm kéo dài, tuổi cao, quan hệ tình dục quá độ gây hại cho thận và làm cho thận bị hư tổn mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Lưng đau mỏi dai dẳng không dứt, triệu chứng tăng lên khi mệt nhọc, giảm đi khi nằm nghỉ.
Phương pháp điều trị: Bổ thận, tăng cường sức mạnh lưng. Bài thuốc thường được sử dụng: Thanh nga hoàn kết hợp với bài Tả quy hoàn.
- Bổ cốt chỉ: 16g
- Hồ đào nhân: 12g
- Tả quy hoàn:
- Thục địa: 20g
- Hoài sơn: 12g
- Sơn thù nhục: 8g
- Lộc giác giao: 12g
- Đỗ trọng: 30g
- Ngưu tất: 8g
- Kỷ tử: 12g
- Thỏ ty tử: 12g
- Quy bản giao: 16g
Cách sử dụng: Uống một thang sắc 3 lần mỗi ngày, uống khi thuốc còn ấm.
5.2. Chứng thận khí hư xuất hiện các bệnh nhĩ minh, nhĩ lung, huyễn vậng:
Nguyên nhân: Thận quản lý tai, thận hư làm tinh không lên được, dẫn đến giảm thính lực. Thận dư dẫn đến suyễn và tác động tiêu cực đến mộc. Chính vì thế, triệu chứng chóng mặt. Trương Cảnh Nhạc nói: “Không hư thì không gây chóng mặt”.
Triệu chứng: Tai ù, tai điếc, hoa mắt, chóng mặt, tinh thần nhợt nhạt, lưng yếu.
Điều trị: Bổ thận, bổ hư.
Bài thuốc thường được sử dụng: Nhĩ lung tả từ hoàn hoặc bài Hữu qui hoàn.
- Đỗ trọng: 12g
- Hoài sơn: 12g
- Lộc giác giao: 12g
- Phụ tử chế: 8g
- Thỏ ty tử: 12g
- Đương quy: 12g
- Kỷ tử: 12g
- Nhục quế: 8g
- Sơn thù: 10g
- Thục địa: 20g
Tán bột làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 viên.
5.3. Thận khí hư xuất hiện chứng Dương nuy, di tinh:
Nguyên nhân: Do quan hệ tình dục quá độ, phòng đề phòng quá độ gây tổn hại cho thận.
Triệu chứng: Tình trạng liệt dương, di tinh, tảo tiết, suy giảm sinh lý, tinh thần mệt mỏi, choáng váng, tay chân yếu.
Điều trị: Bổ thận tráng dương, tăng cường tinh dương.
Bài thuốc thường được sử dụng: Ban long hoàn hoặc bài Kim tỏa cố tinh hoàn.
- Thục địa: 16g
- Thỏ ty tử: 16g
- Bổ cốt chỉ: 12g
- Bá tử nhân: 12g
- Phục thần: 12g
- Lộc giác giao: 16g
Sắc uống mỗi ngày 1 thang, tùy theo triệu chứng có thể thay đổi liều lượng cho phù hợp. Có thể làm viên hoàn mật, uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 viên.
Bài Kim tỏa cố tinh hoàn:
- Khiếm thực: 40g
- Tật lê: 40g
- Long cốt: 40g
- Liên tu: 40g
- Mẫu lệ: 40g
- Liên tử: 40g
Có thể làm viên hoàn hoặc sắc uống. Nếu sắc uống thì dùng liều lượng khác.
5.4. Do thận khí hư xuất hiện chứng hư lao:
Nguyên nhân: Do phòng lao quá độ, lao động vất vả, ốm kéo dài hoặc tuổi già yếu.
Triệu chứng: Đầu choáng váng, tai ù, giảm thính lực, lưng mỏi, tiểu tiện ban đêm.
Điều trị: Bổ thận, tăng cường nguyên khí.
Bài thuốc thường được sử dụng: Hà sa đại tảo hoàn.
- Tử hà sa: 1 bộ
- Thục địa: 100g
- Thiên môn: 48g
- Hoàng bá: 48g
- Đỗ trọng: 48g
- Mạch môn: 48g
- Ngưu tất: 60g
- Quy bản: 80g
Tán bột làm viên mỗi viên 5g, uống 3 lần mỗi ngày, uống khi thuốc còn ấm.