Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
1. So sánh là gì?
Theo định nghĩa của Sách Giáo khoa Ngữ văn 6, so sánh là một phương pháp ngôn từ được sử dụng để so sánh hai sự vật, sự việc khác nhau về tính chất nhưng có điểm tương đồng ở một khía cạnh nào đó. Điều này giúp tăng cường sức gợi hình và sức hấp dẫn trong quá trình diễn đạt.
Ví dụ: Thân em như một miếng lụa đào, phất phơ giữa chợ không biết vào tay ai. Ở đây, thân phận của người phụ nữ được so sánh như “miếng lụa đào”, đẹp đẽ nhưng cũng vô cùng mong manh và không định rõ.
Cấu trúc của phép so sánh bao gồm 2 phần:
Vế A: Sự vật được so sánh
- Phương tiện so sánh: là những nét tương đồng giữa Vế A và Vế B.
- Từ ngữ so sánh: như, hơn, là…
Vế B: Sự vật dùng để so sánh
- Phương diện so sánh và từ so sánh có thể được lược bỏ.
- Vế B có thể được đặt trước Vế A cùng với từ so sánh.
So sánh có nhiều vai trò khác nhau, ví dụ như nêu bật một khía cạnh, đặc điểm của sự vật, sự việc trong mỗi trường hợp cụ thể. Nó làm tăng tính chân thực và hấp dẫn của cách diễn đạt, giúp người đọc và người nghe có thể dễ dàng hình dung và liên tưởng đến sự vật, sự việc được đề cập. Với đặc tính của phép so sánh là lấy một cái cụ thể để chỉ đến cái trừu tượng, cái không cụ thể, vô hình… câu văn trở nên bay bổng và thú vị hơn, tránh sự nhàm chán trong cách diễn đạt.
So sánh trong tiếng Anh được gọi là “Compare”.
2. Các loại so sánh:
So sánh ngang bằng
Định nghĩa: Loại so sánh này được sử dụng để đối chiếu hai hiện tượng, sự vật, sự việc có điểm chung với nhau. Ngoài ra, nó còn giúp hình ảnh hoá hoặc cụ thể hóa các đặc điểm, bộ phận của sự vật, sự việc được so sánh, nhằm giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung.
Các từ so sánh thường được sử dụng cho loại so sánh ngang bằng là: giống, như, tựa như, y như, là…
Ví dụ:
“Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh như tranh họa đồ”
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
So sánh hơn kém
Phép so sánh này được sử dụng để đối chiếu giữa hai sự vật, sự việc và đặt chúng trong mối quan hệ hơn kém. Từ đó giúp làm nổi bật đặc điểm của sự vật, sự việc còn lại.
Ta có thể dễ dàng chuyển đổi từ loại so sánh ngang bằng sang loại so sánh hơn kém bằng cách thay thế bằng các từ như chẳng, chưa, không, hơn…
Ví dụ:
“Áo rách khéo vá hơn lành vụng may”
Các phép so sánh được sử dụng phổ biến nhất
So sánh giữa hai sự vật với nhau
Loại so sánh này được sử dụng rộng rãi, dựa trên khía cạnh tương đồng, điểm chung giữa hai sự vật để đối chiếu và so sánh chúng với nhau.
Ví dụ:
“Bầu trời tối đen như mực”
“Cây gạo như một tháp đèn khổng lồ”
So sánh giữa vật với người, người với vật
Loại so sánh này dựa trên điểm chung của phẩm chất, đặc điểm của người và một sự vật nào đó để so sánh. Từ đó giúp nêu bật phẩm chất, đặc điểm của người được so sánh.
Ví dụ:
“Trẻ em như búp trên cành”
“Cây tre giản dị thanh cao như con người Việt Nam”
So sánh giữa hai âm thanh với nhau
Phép so sánh này đối chiếu hai đặc điểm của hai âm thanh với nhau để nêu bật đặc điểm, phẩm chất của sự vật được so sánh.
Ví dụ: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
So sánh giữa hai hoạt động với nhau
Đây là loại so sánh thường gặp trong kho tàng ca dao và tục ngữ. Nó có tác dụng làm nổi bật hiện tượng hoặc sự vật được so sánh.
Ví dụ:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
Biện pháp so sánh có rất nhiều biến thể tùy thuộc vào ngữ cảnh và phong cách của từng người. Mong rằng qua bài viết này các bạn đã hiểu được ý nghĩa của so sánh và nắm vững những kiến thức cơ bản về phép so sánh. Từ đó, bạn có thể dễ dàng nhận biết và sử dụng phép so sánh một cách hiệu quả.
3. Ví dụ và bài tập về phép so sánh:
So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, từ đó giúp nhận thức và hiểu sự vật một cách cụ thể hơn. Vì vậy, một phép so sánh thông thường gồm bốn yếu tố:
- Vế A: Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Phương diện so sánh (đặc điểm so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B: Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B
Ví dụ:
Mây trắng như bông
Bà già sóng sánh như bát nước chè
Dừa đủng đỉnh như là đứng chơi
- Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và yếu tố 4 phải có mặt. Nếu thiếu yếu tố 1, thì giữa yếu tố 1 và yếu tố 4 phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó, ta có ẩn dụ.
Khi ta nói: Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói: Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
-
Yếu tố 2 và yếu tố 3 có thể vắng mặt. Khi yếu tố 2 vắng mặt, người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không được lộ ra, do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm của người đọc nhiều hơn.
-
Yếu tố 3 có thể là các từ như: giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bấy nhiêu…bấy nhiêu, hơn, kém… Mỗi yếu tố mang một sắc thái biểu cảm khác nhau:
- Giả định
- Khẳng định
- Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo…
-
Trật tự của phép so sánh có thể thay đổi. Ví dụ: “Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng, Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.”
Tham khảo một số bài tập về so sánh như sau:
- Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây và nêu rõ tác dụng của phép so sánh đó:
“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.” (Đoàn Giỏi)
- Trong câu ca dao:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
a) Từ “bổi hổi bồi hồi” là từ láy có gì đặc biệt?
b) Giải nghĩa từ láy “bổi hổi bồi hồi”.
c) Phân tích sự hay của câu ca dao do phép so sánh đem lại.
- Trong bài “Vượt thác” có nhiều phép so sánh được thể hiện.
a) Xác định các phép so sánh đó.
b) Phép so sánh nào độc đáo nhất? Vì sao?
-
Viết một đoạn văn tả cảnh sông nước, núi non, làng xóm ở quê em trong đó sử dụng từ hai phép so sánh trở lên.
-
Kể càng nhiều càng tốt những thành ngữ có sử dụng phép so sánh mà từ chỉ phương diện so sánh là từ láy.
-
Nói về thiếu niên, nhi đồng, Bác Hồ viết: “Trẻ em như búp trên cành”.
a) Phép so sánh này bị lược yếu tố nào?
b) Yếu tố bị lược có thể được thay bằng những từ ngữ nào trong các từ ngữ sau: tươi non, quyến rũ, đầy hứa hẹn, đấng trân trọng, chứa chan hi vọng, đầy sức sống, yếu ớt đáng thương, nhỏ nhắn, chưa đáng chú ý.
-
Tìm khoảng mười phép so sánh trong ca dao và thơ, trong đó không có từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
-
Trình bày tác dụng của các phép so sánh trong đoạn thơ dưới đây của Tố Hữu:
“Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp
Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ tơ trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt”
- Trong hai câu thơ dưới đây, câu nào hay hơn? Vì sao?
- Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng.
- Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng.
- Trong bài “Lượm” của Tố Hữu có đoạn:
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xỉnh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…”
a) Phép so sánh ở đoạn thơ trên độc đáo ở chỗ nào? Hãy phân tích sự hay của phép so sánh đó.
b) Các từ láy trong đoạn thơ thuộc từ loại nào? Có tác dụng gì?
- Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt?
“Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.”