6 sai lầm ngữ pháp thường gặp mà bạn cũng có thể mắc phải
Xin chào bạn,
Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu 6 sai lầm ngữ pháp tiếng Anh phổ biến mà nhiều học viên thường gặp phải, và có thể bạn cũng mắc phải! Bài viết này không nhằm đánh đồng bạn, mà nhằm giúp bạn cải thiện từ những sai lầm này.
Một trong những khó khăn khi học một ngôn ngữ mới là khi bạn mắc phải những lỗi nhỏ không ảnh hưởng lớn đến giao tiếp, người bản ngữ vẫn hiểu ý của bạn; và họ cũng không muốn bạn cảm thấy tổn thương. Kết quả, bạn có thể tiếp tục mắc phải những lỗi này suốt bao năm.
Nếu bạn muốn ôn tập và cải thiện ngữ pháp tiếng Anh, và được sửa lỗi bởi các giáo viên chuyên nghiệp, hãy tham khảo khóa học “Làm Chủ Ngữ Pháp Tiếng Anh” tại LADEC. Khóa học này sẽ giúp bạn viết đúng ngữ pháp trong mọi câu tiếng Anh.
Dưới đây là một số lỗi phổ biến và cách sửa chúng:
SAI: Playing sports makes me to feel good.
ĐÚNG: Playing sports makes me feel good.
Khi sử dụng cấu trúc “make + someone/something + an action” (tức là làm cho ai đó thực hiện một hành động), ta không sử dụng từ “to”. Động từ “let” cũng tương tự:
- SAI: I let my kids to stay up late.
- ĐÚNG: I let my kids stay up late.
SAI: They got married in October 5th.
ĐÚNG: They got married on October 5th.
Chúng ta sử dụng giới từ ‘in’ cho tháng, ví dụ: “in October”. Nhưng chúng ta lại dùng giới từ ‘on’ cho ngày; do đó chúng ta sẽ nói “on October 5th.” Luôn dùng “on” với ngày: on Monday, on the first of June, on my birthday.
SAI: I bought several stuffs at the store.
ĐÚNG: I bought several things at the store.
ĐÚNG: I bought some stuff at the store.
Từ “stuff” được xem là danh từ không đếm được trong tiếng Anh – nó luôn ở dạng số ít, kể cả khi nó chỉ nhiều thứ. Từ “things” là một danh từ đếm được – nó có thể ở dạng số ít hoặc số nhiều. Với những danh từ đếm được như things, ta có thể dùng các từ “many, a few,” và “several” phía trước. Với những danh từ không đếm được như stuff, ta cần dùng các từ khác: “much, a little,” và “some”. (“Some” cũng có thể được dùng với danh từ đếm được – some books, some tools, v.v.)
SAI: I played the piano when I was child.
ĐÚNG: I played the piano when I was a child.
ĐÚNG: I played the piano when I was young.
Danh từ đếm được số ít cần có mạo từ (trong trường hợp này là “a”) trước nó, ví dụ “a child,” “a teenager,” và “an adult”.
SAI: There’s a cabinet below of the sink.
ĐÚNG: There’s a cabinet below the sink.
Bạn không cần dùng “of” với hầu hết các giới từ chỉ nơi chốn/vị trí, chẳng hạn như behind, near, under, over, between…
- My house is near a school.
- There’s a bridge over the river.
Một vài ngoại lệ như in front of, on top of, và to the right/left of.
- The pot is on top of the stove.
- The sink is to the right of the toilet.
SAI: I know every students in the class.
ĐÚNG: I know every student in the class.
ĐÚNG: I know all the students in the class.
Danh từ theo sau “every” phải là danh từ đếm được số ít. Do đó, mặc dù câu này đề cập đến nhiều sinh viên, nhưng khi sử dụng “every” thì chúng ta phải dùng danh từ dạng số ít, “student”. Từ “each” cũng tương tự, nhưng “each” có thể được dùng theo 2 cách:
- The teacher gave a test to each student.
- The teacher gave a test to each of the students.
Chúng ta dùng each + danh từ đếm được số ít. Chúng ta dùng each of + the/these/those/my/our/your + danh từ đếm được số nhiều.
Thật không dễ để tìm ra lỗi của chính mình, đó là lý do tại sao bạn cần phải nhờ người khác kiểm tra. Một lần nữa, nếu bạn muốn hiểu rõ về ngữ pháp tiếng Anh và được sửa lỗi từng trường hợp cụ thể, hãy tham dự khóa học “Làm Chủ Ngữ Pháp Tiếng Anh” tại LADEC.
Tải miễn phí tài liệu Ôn Tập Ngữ Pháp Tiếng Anh tại đây.