Đặc điểm cây phi lao
Cây phi lao, còn được biết đến với tên gọi khác như cây tùng dương, cây dương liễu, có tên khoa học là Casuarina equisetifolia và thuộc họ Phi Lao, là một loại cây có xuất xứ từ châu Úc. Cây phi lao có chiều cao phổ biến từ 3 – 5m và thường được trồng làm vành đai phòng hộ cũng như trang trí công trình đô thị, khu dân cư, công viên và nhà ở. Nhiều nghệ nhân còn sử dụng cây phi lao để tạo hình cây bonsai với vẻ đẹp mắt.
Đặc điểm hình thái của cây phi lao
– Cây phi lao là loại cây thân gỗ cao từ 10 – 15m, với lớp vỏ ngoài màu nâu nhạt và màu nâu hồng ở bên trong.
– Cây có cành nhỏ, đốt và lá tiêu biến thành vảy nhỏ. Lá cây thường có màu xanh sậm, chuyển sang màu đỏ vào mùa thu. Có một số loại cây phi lao đột biến có lá màu trắng.
– Cây phi lao có hoa đơn tính gốc, với cụm hoa đực mọc vòng tập trung ở đầu cành. Nhị của hoa có màu vàng nâu khi hoa nở, tạo cảm giác như cây đã bị cháy. Hoa cái mọc thành cụm ở giữa ôm sát thân và có màu nâu đỏ thắm khi nở, tạo nên cảnh quan đẹp mắt.
– Quả cây phi lao là dạng quả kép và khi chín sẽ hóa gỗ, tự phóng thích ra ngoài. Hạt cây phi lao có khả năng tái sinh cao và sống rất khỏe mạnh, thích nghi với vùng đồi cát ven biển.
Đặc điểm sinh lý của cây phi lao
Cây phi lao có khả năng sinh trưởng rất nhanh và thích ứng tốt với môi trường sống khô hạn, nắng nóng và ven biển. Trong giai đoạn đầu sau khi trồng, cây cần được cung cấp đủ nước, nhưng khi cây đã phát triển và bám chắc dưới đất nhờ vào bộ rễ, không cần bổ sung nước nhiều hơn.
Kỹ thuật nhân giống cây phi lao
– Hạt cây phi lao được thu thập từ những cây trên 10 tuổi. Quả cây chín khi từ xanh chuyển sang vàng nhạt, và một số quả có thể mở ra để lấy hạt. Quả được vun đống và ủ trong 2 – 3 ngày để quả chín đều, đảo quả hàng ngày.
– Sau khi quả chín, quả được phơi dưới ánh nắng nhẹ từ 3 – 5 ngày để tách hạt và khô ráo. Hạt có thể giữ khả năng nảy mầm trong vòng 1 – 2 năm.
– Trước khi gieo, hạt được ngâm trong nước ấm rồi để nguội dần, sau đó hạt được bỏ vào túi vải và ủ trong bao tải. Khi hạt nảy mầm, được gieo vào khay cát và sau 8 – 10 ngày, khi cây mầm cao khoảng 2 – 3cm, được nhổ lên và cấy vào bầu.
– Khi ươm trong vườn, cây cần được tưới đều. Trong 3 tháng đầu, nước tưới mỗi lần khoảng 4 – 5 lít/m2. Nếu cây phát triển yếu và lá cây bị vàng, có thể bổ sung chất dinh dưỡng đạm và lân. Cây cần được che bóng với độ tán che ánh sáng tự nhiên khoảng 25%.
– Cây được trồng ra ngoài vườn khi đã đạt 7 – 8 tháng tuổi, có chiều cao từ 1 – 1.2m và đường kính cổ rễ trên 1cm.
– Ngoài cách trồng từ hạt, cây phi lao cũng có thể được nhân vô tính bằng cành.
Công dụng của cây phi lao
– Vỏ cây phi lao chứa chất tannin, thường đạt khoảng 11 – 18% trong lượng vỏ. Chất tannin có thể được sử dụng để thuộc da và nhuộm lưới đánh cá.
– Cây phi lao có thân gỗ cứng, nặng, màu nâu nhạt với các vòng năm rõ, tỷ trọng là 0.978. Cây phi lao thường được sử dụng trong xây dựng, trụ mỏ, đóng đồ gỗ, làm cột điện và làm củi. Đây được xem là một trong những loại củi tốt nhất, ngay cả khi củi còn tươi cũng cháy tốt. Cành và lá cây phi lao rụng dưới rừng là nguồn củi đun chủ yếu của nhiều người dân ở các vùng ven biển.
– Lá cây phi lao có chứa nhiều cellulose nên có thể được sử dụng làm bột giấy thô và là nguồn thức ăn tốt cho trâu bò.
– Cây phi lao còn được sử dụng rộng rãi làm cây chắn gió cho đồng ruộng ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải miền Trung. Một số dự án đã thử nghiệm trồng cây phi lao ven biển để làm nguyên liệu cho giấy và ván dăm ở một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
– Cây phi lao cũng có tác dụng thuốc. Rễ cây được sử dụng trong các loại thuốc chữa ỉa chảy và lỵ.
– Do cành và thân cây phi lao có khả năng chịu cắt và uốn tốt, nên được sử dụng làm cây cảnh, cây bóng mát và cây bonsai.
LADEC – Trung tâm đào tạo và phát triển kỹ năng nghề hàng đầu tại Việt Nam. Tham khảo thêm thông tin tại LADEC.