Uganda (Cộng hòa Uganda)
Vị trí địa lý
Uganda nằm ở Đông Phi, giáp với các quốc gia như Sudan, Kenya, Tanzania, Rwanda và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tọa độ địa lý của Uganda là 10° vĩ độ bắc và 32° kinh độ đông.
Diện tích
Diện tích của Uganda là 241.038 km2.
Thủ đô
Thủ đô của Uganda là Kampala.
Lịch sử
Trước khi có sự thâm nhập của người châu Âu, khu vực này đã tồn tại nhiều quốc gia phong kiến, bao gồm vương quốc Uganda mạnh mẽ. Năm 1894, Anh thiết lập chế độ bảo hộ cho các quốc gia trong vùng. Sau nhiều năm tranh đấu, vào ngày 9-10-1962, Uganda giành được độc lập.
Quốc khánh
Quốc khánh của Uganda là ngày 9-10 (1962).
Tổ chức nhà nước
- Chính thể: Cộng hòa.
- Các khu vực hành chính: Uganda được chia thành 39 quận, bao gồm Apac, Arua, Bundibugyo, Bushenyi, Gulu, Hoima, Iganga, Jinja, Kabale, Kabarole, Kalangala, Kampala, Kamuli, Kapchorwa, Kasese, Kibale, Kiboga, Kisoro, Kitgum, Kotido, Kumi, Lira, Luwero, Masaka, Masindi, Mbale, Mbarara, Moroto, Moyo, Mpigi, Mubende, Mukono, Nebbi, Ntungamo, Pallisa, Rakai, Rukungiri, Soroti và Tororo.
- Hiến pháp: Thông qua vào ngày 8-10-1995.
Cơ quan hành pháp
- Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.
- Bầu cử: Tổng thống được bầu bằng phiếu dân chủ; Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống.
Cơ quan lập pháp
- Quốc hội gồm 276 ghế, trong đó 214 ghế được bầu trực tiếp bằng phiếu dân chủ, 62 ghế do các nhóm có quyền lợi đặc biệt, được thành lập hợp pháp, đề cử và được Tổng thống phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm.
Cơ quan tư pháp
- Các tòa án gồm Tòa Thượng thẩm và Tòa án Tối cao; các thẩm phán đều được bổ nhiệm bởi Tổng thống.
Chế độ bầu cử
- Người dân từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử bằng phiếu dân chủ.
Các đảng phái chính
- Phong trào Kháng chiến quốc gia (NRM), Đại hội Nhân dân Uganda (UPC), Đảng Dân chủ (DP), Đảng Bảo thủ (CP).
Khí hậu
Uganda có khí hậu nhiệt đới với hai mùa: mùa khô và mùa mưa. Phía đông bắc của Uganda khá khô cằn. Nhiệt độ trung bình là từ 18 – 22°C và lượng mưa trung bình là 750 – 1.500 mm.
Địa hình
Phần lớn địa hình Uganda là cao nguyên và núi.
Tài nguyên thiên nhiên
Các tài nguyên thiên nhiên của Uganda bao gồm đồng, cô-ban, đá vôi và muối.
Dân số
Dân số của Uganda ước tính là 37.101.745 người vào năm 2015.
Các dân tộc
Các dân tộc chính của Uganda bao gồm người Baganda (17%), Karamojong (12%), Basogo (8%), Iteso (8%), Langi (6%), Ruanđa (6%), Bagisu (5%), Acholi (4%), Lugbara (4%), Bunyoro (3%), Batobo (3%) và các dân tộc khác (24%).
Ngôn ngữ chính
Ngôn ngữ chính của Uganda là tiếng Anh, trong khi tiếng Ganda hay Luganda, các ngôn ngữ Nilo-Xahara, Swahili và tiếng Ả Rập cũng được sử dụng rộng rãi.
Tôn giáo
Các tôn giáo phổ biến ở Uganda bao gồm Đạo Thiên Chúa (33%), đạo Tin Lành (33%), đạo Hồi (16%) và tín ngưỡng cổ truyền (18%).
Kinh tế
Uganda có tài nguyên thiên nhiên phong phú, với đất đai màu mỡ và nhiều mỏ đồng và cô-ban lớn. Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất, thu hút hơn 80% lực lượng lao động. Cà phê là cây trồng chủ lực và đóng góp lớn cho xuất khẩu.
Các sản phẩm công nghiệp của Uganda bao gồm đường, bia, thuốc lá, hàng dệt, bông và xi măng. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Uganda trồng trọt cà phê, chè, bông, thuốc lá, sắn, khoai tây, ngô, kê và đậu. Ngoài ra, đất nước này cũng chăn nuôi bò, dê, sữa và gia cầm.
Văn hóa – Giáo dục
Tỷ lệ người biết đọc và viết ở Uganda là 61,5%, với tỷ lệ nam là 73,7% và tỷ lệ nữ là 50,2%. Hệ thống giáo dục ở Uganda được xây dựng theo mô hình của Anh. Kể từ khi đất nước giành được độc lập, nhiều trường tiểu học và trung học đã được thành lập.
Uganda cũng có hệ thống đại học và cao đẳng, bao gồm trường cao đẳng do Nhà nước quản lý và trường đại học tư. Hiện có 10 trường sư phạm, trong đó trường đại học Makerere là trường có lịch sử lâu đời nhất.
Trong những năm 60-70 của thế kỷ XX, công tác chăm sóc sức khỏe ở Uganda được đánh giá là tốt nhất tại châu Phi, nhưng do tình hình chính trị không ổn định, ngành y tế đã suy giảm. Khoảng 21% dân số Uganda nhiễm vi rút HIV.
Tuổi thọ trung bình ở Uganda là 43,06 tuổi, với tuổi thọ trung bình nam là 42,2 tuổi và tuổi thọ trung bình nữ là 43,94 tuổi.
Các thành phố lớn
Một số thành phố lớn ở Uganda bao gồm Mbale, Tinja và Entebbe.
Đơn vị tiền tệ
Đơn vị tiền tệ của Uganda là Shilling Uganda (USh), với tỷ lệ 1 USh = 100 cent.
Danh lam thắng cảnh
Một số danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Uganda bao gồm thủ đô Kampala, dãy núi Ruwenzori, thác Sipi, các công viên Thung lũng Kidepo và Ruwenzori, hồ Victoria, v.v.
Quan hệ quốc tế
Uganda thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 09/02/1973. Uganda cũng tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế như AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO và WTO.
Cơ quan đại diện
- Đại sứ quán Việt Nam tại Tanzania kiêm đại diện cho Uganda:
- Địa chỉ: Plot 478 – Kawe Low Density, 9724, Dares Salaam – Tanzania.
- Điện thoại: 255-22-2781330.
- Fax: 255-22-2781336.
- Email: vnemb.taz2009@yahoo.com.vn ; vnemb.tz@mofa.gov.vn.
- Đại sứ quán Uganda tại Bắc Kinh kiêm đại diện cho Việt Nam:
- Địa chỉ: 5, Sanlitun Dongjie Chaoyang District, 100600 Beijing.
- Điện thoại: +8610 6532 1708, +8610 6532 1324, +8610 6532 2370.
- Fax: +8610 6532 2242.
- Email: info@ugandaembassycn.org.
Nguồn thông tin: LADEC.