Thuốc điều trị ung thư phổi Geftinat
Geftinat 250mg
Liệu pháp nhắm trúng đích (Targeted Cancer Therapy)
Thành phần: Gefitinib 250mg
Viên nén bao phim: Hộp 1 vỉ x 30 viên.
Nhà sản xuất: NATCO PHARMA LIMITED
Xuất xứ: India
Thuốc Gefitinib có các biệt dược như: Geftinat; Iressa…
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống ung thư, ức chế protein kinase.
Cơ chế tác động và tác dụng dược lực:
- Yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor – EGF) và thụ thể (EGFR [HER1; ErbB1]) đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển và tăng sinh của tế bào bình thường và tế bào ung thư. Đột biến hoạt hóa EGFR trong tế bào ung thư là yếu tố quan trọng trong việc phát triển khối u, ngăn tế bào chết theo chương trình, tăng hình thành các mạch máu mới và thúc đẩy quá trình di căn của bướu.
- Gefitinib (Geftinat; Iressa…) là hoạt chất có phân tử nhỏ, ức chế chọn lọc tyrosin kinase (TKI) trên thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và điều trị hiệu quả ở bệnh nhân có khối u mang đột biến hoạt hóa của EGFR tyrosin kinase bất kể bước điều trị. Không có tác động lâm sàng liên quan ở bệnh nhân có khối u không mang đột biến EGFR.
- Đột biến hoạt hóa EGFR thường gặp (mất đoạn trên exon 19, L858R) có nhiều dữ liệu đáp ứng hỗ trợ cho nhạy cảm với Gefitinib (Geftinat; Iressa…); Ví dụ: Thời gian sống còn không tiến triển bệnh HR (95% Cl) 0,489 (0,336; 0,710) trong nhóm Gefitinib (Geftinat; Iressa…) so với nhóm hóa trị đôi [WJTOG3405]. Ít dữ liệu đáp ứng với Gefitinib (Geftinat; Iressa…) hơn ở các bệnh nhân có khối u chứa đột biến ít gặp, các dữ liệu sẵn có cho thấy G719X, L861Q và S7681 là các đột biến nhạy thuốc; và T790M đơn độc hoặc đột biến chèn đoạn ở exon 20 đơn độc là các cơ chế đề kháng thuốc.
- DNA của khối u trong hệ tuần hoàn (ctDNA)
Trong nghiên cứu lâm sàng IFUM, tình trạng đột biến được đánh giá trên mẫu khối u và mẫu ctDNA chiết tách từ huyết tương, bằng cách sử dụng bộ kít xét nghiệm Therascreen EGFR RGQ PCR (của hãng Qiagen). Cả hai mẫu ctDNA và mẫu khối u đều có thể đánh giá cho 652 bệnh nhân trong tổng số 1.060 bệnh nhân đã sàng lọc. Tỷ lệ đáp ứng khách quan của nhóm bệnh nhân có xét nghiệm đột biến dương tính trong cả mẫu khối u và mẫu ctDNA là 77% (95% CI: 66%-86%), và trong nhóm bệnh nhân chỉ có đột biến dương tính trên mẫu khối u là 60% (95% CI: 44%-74%).
Bảng 1.
Các dữ liệu này cũng phù hợp với kết quả phân tích thăm dò định trước trong đề cương nghiên cứu. Trên phân nhóm bệnh nhân Nhật Bản trong nghiên cứu lâm sàng IPASS (Goto 2012). Trong nghiên cứu này, ctDNA chiết tách từ huyết thanh, không phải từ huyết tương, được dùng để phân tích đột biến EGFR sử dụng bộ kít EGFR Mutation Test Kit (DxS) (N=86). Trong nghiên cứu này, độ nhạy là 43,1%, độ đặc hiệu là 100%.
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên lâm sàng
Điều trị bước 1
Trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên pha III về điều trị bước 1 trên bệnh nhân Châu Á ung thư phổi không tế bào nhỏ dạng tuyến tiến xa (giai đoạn IIIB hay IV), hút thuốc ít trước đây (ngưng hút thuốc ≥15 năm trước và hút ≤10 gói-năm) hoặc không bao giờ hút thuốc.
1Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Nhật, Mã Lai, Philippines, Singapore, Đài Loan và Thái Lan.
Chất lượng sống khác nhau tùy thuộc vào tình trạng đột biến EGFR. Trong nhóm bệnh nhân có đột biến EGFR, nhiều bệnh nhân điều trị với Gefitinib (Geftinat; Iressa…) có sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống và triệu chứng ung thư phổi so với carboplatin/paclitaxel (Bảng 3).
Trong nghiên cứu IPASS, Gefitinib (Geftinat; Iressa…) chứng minh hiệu quả vượt trội trên PFS, ORR, QOL và giảm triệu chứng mà không có sự khác biệt đáng kể về khả năng sống còn toàn bộ so với carboplatin/paclitaxel ở nhóm bệnh nhân chưa được điều trị trước đó, bị bệnh ung thư phổi loại không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hay di căn, các khối u này có đột biến hoạt hóa EGFR tyrosin kinase.
Trên các bệnh nhân đã được điều trị trước đó
Trong một nghiên cứu lâm sàng pha III (INTEREST) tiến hành ngẫu nhiên trên bệnh nhân NSCLC giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà trước đây đã dùng hóa trị có platinum. Trên toàn bộ bệnh nhân tham gia nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Gefitinib (Geftinat; Iressa…) và docetaxel (75mg/m2) về thời gian sống còn toàn bộ, thời gian sống bệnh không tiến triển và tỷ lệ đáp ứng khách quan (Bảng 4).
- Nghiên cứu lâm sàng pha III (ISEL) thực hiện ngẫu nhiên trên bệnh nhân NSCLC tiến triển mà đã dùng 1 hoặc 2 phác đồ hóa trị trước đó và đã kháng trị hoặc không dung nạp với phác đồ điều trị gần nhất. Gefitinib (Geftinat; Iressa…) phối hợp với liệu pháp chăm sóc nâng đỡ (BSC: Best Supportive Care) được so sánh với giả dược phối hợp với liệu pháp chăm sóc nâng đỡ. Gefitinib (Geftinat; Iressa…) không làm kéo dài đáng kể thời gian sống còn trên toàn bộ bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Thời gian sống còn khác nhau tùy theo tình trạng hút thuốc và yếu tố chủng tộc (Bảng 5).
- Nghiên cứu IFUM là nghiên cứu đa trung tâm, đơn nhánh, tiến hành trên các bệnh nhân da trắng (n=106) bị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR nhạy cảm hoạt hóa để khẳng định rằng hoạt tính của Gefitinib (Geftinat; Iressa…) ở bệnh nhân da trắng và bệnh nhân Châu Á là tương tự nhau.