I. Các kỳ SEA Games
1. SEAP Games lần thứ nhất (1959)
SEAP Games lần đầu tiên được tổ chức tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 12 – 17/12/1959. Có 6 nước tham gia bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, với tổng cộng 527 vận động viên và quan chức thể thao. Chương trình thi đấu chính thức gồm 12 môn thể thao như Điền kinh, cầu lông, bóng rổ, quyền anh, xe đạp, bóng đá, bắn súng, bơi, bóng bàn, quần vợt, bóng chuyền và cử tạ. Thái Lan đã giành vị trí đầu bảng với 35 Huy chương Vàng (HCV), 26 Huy chương Bạc (HCB) và 16 Huy chương Đồng (HCĐ).
2. SEAP Games lần thứ hai (1961)
SEAP Games lần thứ hai được tổ chức tại Rangoon, Myanmar từ ngày 11 – 16/12/1961 với 13 môn thể thao chính thức. Trong môn bóng đá, Malaysia đã đăng quang sau khi đánh bại Myanmar 2-1 trong trận chung kết. Nước chủ nhà Myanmar dẫn đầu với 35 HCV, 26 HCB và 43 HCĐ.
3. SEAP Games lần thứ ba (1965)
SEAP Games lần thứ ba tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 14 – 21/9/1965 với 14 môn thể thao chính thức. Thái Lan đứng đầu bảng với 38 HCV, 33 HCB và 35 HCĐ.
4. SEAP Games lần thứ tư (1967)
SEAP Games lần thứ tư diễn ra tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 9 – 16/12/1967 với 16 môn thể thao chính thức. Đội chủ nhà Thái Lan đứng đầu bảng với 77 HCV, 48 HCB và 40 HCĐ.
5. SEAP Games lần thứ năm (1969)
SEAP Games lần thứ năm được tổ chức tại Rangoon, Myanmar từ ngày 6 – 13/12/1969 với 15 môn thể thao chính thức. Myanmar dẫn đầu với 57 HCV, 46 HCB và 46 HCĐ.
6. SEAP Games lần thứ sáu (1971)
SEAP Games lần thứ sáu diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 11 – 18/12/1971 với 15 môn thể thao chính thức. Thái Lan dẫn đầu với 44 HCV, 27 HCB và 38 HCĐ.
7. SEAP Games lần thứ bảy (1973)
SEAP Games lần thứ bảy đã được tổ chức tại Singapore từ ngày 1 – 8/9/1973 với 16 môn thể thao chính thức. Thái Lan vẫn tiếp tục dẫn đầu với 47 HCV, 25 HCB và 27 HCĐ.
8. SEAP Games lần thứ tám (1975)
SEAP Games lần thứ tám diễn ra tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 9 – 16/12/1975 với 18 môn thể thao chính thức. Thái Lan đứng đầu bảng với 80 HCV, 42 HCB và 49 HCĐ.
9. SEA Games lần thứ chín (1977)
SEAP Games chuyển tên thành SEA Games và thêm Brunei, Indonesia và Philippines vào tổ chức. SEA Games lần thứ chín diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 19 – 26/12/1977 với 18 môn thể thao chính thức. Indonesia đứng đầu bảng với 62 HCV, 41 HCB và 34 HCĐ.
10. SEA Games lần thứ mười (1979)
SEA Games lần thứ mười tổ chức tại Jakarta, Indonesia từ ngày 21 – 30/9/1979 với 16 môn thể thao chính thức. Indonesia đứng đầu bảng với 92 HCV, 78 HCB và 52 HCĐ.
11. SEA Games lần thứ mười một (1981)
SEA Games lần thứ mười một diễn ra tại Manila, Philippines từ ngày 6 – 15/12/1981 với 18 môn thể thao chính thức. Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 85 HCV, 73 HCB và 56 HCĐ.
12. SEA Games lần thứ mười hai (1983)
SEA Games lần thứ mười hai diễn ra tại Singapore từ ngày 28/5 – 6/6/1983 với 18 môn thể thao chính thức. Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 64 HCV, 67 HCB và 54 HCĐ.
13. SEA Games lần thứ mười ba (1985)
SEA Games lần thứ mười ba được tổ chức tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 8 – 17/12/1985 với 18 môn thể thao chính thức. Thái Lan dẫn đầu với 92 HCV, 66 HCB và 59 HCĐ.
14. SEA Games lần thứ mười bốn (1987)
SEA Games lần thứ mười bốn diễn ra tại Jakarta, Indonesia từ ngày 9 – 20/9/1987 với 26 môn thể thao chính thức. Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 183 HCV, 136 HCB và 84 HCĐ.
15. SEA Games lần thứ mười lăm (1989)
SEA Games lần thứ mười lăm được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 20 – 31/8/1989. Đây là lần đầu tiên Lào và Việt Nam trở lại sau 6 kỳ vắng mặt. Đội Indonesia dẫn đầu với 102 HCV, 78 HCB và 71 HCĐ.
16. SEA Games lần thứ mười sáu (1991)
SEA Games lần thứ mười sáu diễn ra tại Manila, Philippines từ ngày 24/11 – 3/12/1991 với 24 môn thể thao chính thức. Đội Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 92 HCV, 86 HCB và 67 HCĐ.
17. SEA Games lần thứ mười bảy (1993)
SEA Games lần thứ mười bảy diễn ra tại Singapore từ ngày 12 – 20/6/1993 với tổng cộng 29 môn thể thao chính thức. Đội Indonesia tiếp tục dẫn đầu với 88 HCV, 81 HCB và 84 HCĐ.
18. SEA Games lần thứ mười tám (1995)
SEA Games lần thứ mười tám tổ chức tại Chiang Mai, Thái Lan từ ngày 9 – 17/12/1995 với 28 môn thể thao chính thức. Thái Lan đứng đầu bảng với 157 HCV, 98 HCB và 91 HCĐ.
19. SEA Games lần thứ mười chín (1997)
SEA Games lần thứ mười chín diễn ra tại Jakarta, Indonesia từ ngày 11 – 19/10/1997 với 34 môn thể thao chính thức. Indonesia dẫn đầu với 194 HCV, 101 HCB và 115 HCĐ.
20. SEA Games lần thứ hai mươi (1999)
SEA Games lần thứ hai mươi được tổ chức tại Brunei từ ngày 7 – 15/8/1999 với 21 môn thể thao chính thức. Thái Lan đứng đầu bảng với 65 HCV, 48 HCB và 56 HCĐ.
21. SEA Games lần thứ hai mươi một (2001)
SEA Games lần thứ hai mươi một diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia từ ngày 8 – 17/9/2001 với tổng cộng 32 môn thể thao chính thức. Malaysia đứng đầu bảng với 111 HCV, 75 HCB và 85 HCĐ.
22. SEA Games lần thứ hai mươi hai (2003)
SEA Games lần thứ hai mươi hai tổ chức tại Việt Nam từ ngày 5 – 13/12/2003 với tổng cộng 32 môn thể thao chính thức. Đội Việt Nam lần đầu tiên vươn lên dẫn đầu toàn đoàn với 158 HCV, 97 HCB và 91 HCĐ.
23. SEA Games lần thứ hai mươi ba (2005)
SEA Games lần thứ hai mươi ba diễn ra tại Philippines từ ngày 27/11 – 5/12/2005 với tổng cộng 43 môn thể thao chính thức và 5.336 vận động viên tham gia. Đội Philippines đứng đầu bảng với 113 HCV, 84 HCB và 94 HCĐ.
24. SEA Games lần thứ hai mươi bốn (2007)
SEA Games lần thứ hai mươi bốn tổ chức tại thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 – 16/12/2007 với tổng cộng 43 môn thể thao và 5.282 vận động viên tham gia. Thái Lan dẫn đầu với 183 HCV, 123 HCB và 102 HCĐ.
25. SEA Games lần thứ hai mươi lăm (2009)
SEA Games lần thứ hai mươi lăm diễn ra tại thủ đô Vientiane, Lào từ ngày 9 – 18/12/2009 với tổng cộng 25 môn thể thao. Thái Lan đứng đầu bảng với 86 HCV, 83 HCB và 97 HCĐ.
26. SEA Games lần thứ hai mươi sáu (2011)
SEA Games lần thứ hai mươi sáu chính thức tổ chức tại thành phố Palembang, Indonesia từ ngày 11 – 22/11/2011 với tổng cộng 44 môn thể thao chính thức. Indonesia dẫn đầu với 182 HCV, 151 HCB và 143 HCĐ.
27. SEA Games lần thứ hai mươi bảy (2013)
SEA Games lần thứ hai mươi bảy diễn ra tại thủ đô mới Naypyidaw, Myanmar từ ngày 11 – 22/12/2013 với tổng cộng 37 môn thể thao chính thức và 4.730 vận động viên tham gia. Đội Thái Lan đạt vị trí đầu bảng với 107 HCV, 94 HCB và 81 HCĐ.
28. SEA Games lần thứ hai mươi tám (2015)
SEA Games lần thứ hai mươi tám diễn ra tại Singapore từ ngày 5 – 16/6/2015 với tổng cộng 36 môn thể thao chính thức và gần 7.000 vận động viên tham gia. Đội Thái Lan tiếp tục giữ vị trí đầu bảng với 95 HCV, 83 HCB và 69 HCĐ.
29. SEA Games lần thứ hai mươi chín (2017)
SEA Games lần thứ hai mươi chín được tổ chức tại Malaysia từ ngày 19 – 30/8/2017 với tổng cộng 40 môn thể thao chính thức và 4.710 vận động viên tham gia. Đội Malaysia đứng đầu bảng với 145 HCV, 92 HCB và 86 HCĐ.
30. SEA Games lần thứ ba mươi (2019)
SEA Games lần thứ ba mươi chính thức diễn ra tại Philippines từ ngày 30/11 – 11/12/2019 với tổng cộng 56 môn thể thao chính thức và 5.864 vận động viên tham gia. Đội Philippines đứng đầu bảng với 149 HCV, 117 HCB và 121 HCĐ.
31. SEA Games lần thứ ba mươi mốt (2022)
SEA Games lần thứ ba mươi mốt sẽ được tổ chức tại Việt Nam từ ngày 12 – 23/5/2022 với tổng cộng 40 môn thể thao chính thức và gần 5.100 vận động viên tham gia.
Nguồn ảnh: LADEC