1. Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Trong một số trường hợp, sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có thể bị sai thông tin, mất hoặc hỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi đó, người lao động cần phải làm thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.
1.1 03 trường hợp được cấp lại sổ BHXH
Căn cứ vào Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có 03 trường hợp người tham gia BHXH được cấp lại sổ BHXH như sau:
- Cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội (bìa và tờ rời) cho các trường hợp mất, hỏng, gộp, thay đổi số sổ, họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, người đã hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần còn thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện chưa hưởng.
- Cấp lại bìa sổ Bảo hiểm xã hội cho trường hợp sai giới tính, quốc tịch.
- Cấp lại tờ rời Sổ Bảo hiểm xã hội cho trường hợp mất sổ, hỏng sổ.
Các cơ quan chức năng sẽ tạo điều kiện cho người lao động được cấp lại sổ bảo hiểm khi bị mất sổ, hỏng sổ để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
1.2 Có được cấp lại sổ BHXH sau khi rút BHXH 1 lần không?
Trên thực tế, việc có được cấp lại sổ BHXH sau khi đã rút BHXH 1 lần sẽ phụ thuộc vào đề nghị của người lao động và giá trị sử dụng của sổ BHXH cũ.
Trường hợp người lao động đã hưởng BHXH 1 lần và bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan BHXH sẽ không thực hiện cấp lại sổ BHXH cho đến khi người lao động tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc tại công ty mới hoặc tham gia BHXH tự nguyện.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH ở công ty mới, cần thực hiện việc kê khai mã số BHXH cá nhân là số sổ BHXH cũ đã được cấp trước đó vào tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo mẫu TK1-TS và nộp cho công ty mới để khi báo tăng lao động lên cơ quan BHXH sẽ được cấp sổ bảo hiểm mới cho người lao động theo mã số BHXH cũ đã được cấp trước đó.
2. Hồ sơ và thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý: Quyết định số 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021 của BHXH Việt Nam
Cơ quan thực hiện: cơ quan BHXH cấp huyện, cấp Tỉnh.
Đối tượng thực hiện: Công dân Việt Nam, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Hợp tác xã;
2.1 Hồ sơ xin cấp lại sổ BHXH
Thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 27 và Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Tùy theo từng trường hợp mà người tham gia cần chuẩn bị bộ hồ sơ tương ứng như sau:
- Mẫu TK1-TS: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT.
Trường hợp và thành phần hồ sơ tương ứng:
-
Trường hợp cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng:
- Mẫu TK1-TS.
- Bản chính: 1.
- Bản sao: 0.
-
Trường hợp gộp sổ BHXH:
- Mẫu TK1-TS.
- Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).
- Bản chính: 1.
- Bản sao: 0.
-
Trường hợp cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, quốc tịch, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH.
- Bản chính: 0.
- Bản sao: 0.
-
Đối với người tham gia:
- Mẫu TK1-TS.
- Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng như sau:
- Trường hợp thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch: Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và thẻ căn cước/chứng minh thư/hộ chiếu.
- Nếu là Đảng viên: lý lịch đảng viên (hồ sơ gốc) khi kết nạp.
- Trường hợp người tham gia thay đổi nơi làm việc: Quyết định (văn bản) chứng minh địa điểm làm việc.
- Bản chính: 1.
- Bản sao: 0.
-
Đối với Đơn vị:
- Mẫu TK1-TS.
- Trong trường hợp NLĐ nộp hồ sơ qua đơn vị.
- Xác nhận Tờ khai TK1-TS khi NLĐ điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH: thông tin điều chỉnh là đúng với hồ sơ quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận, ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.
- Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì không phải xác nhận.
- Bảng kê thông tin (mẫu D01-TS).
- Bản chính: 1.
- Bản sao: 0.
-
Trường hợp ghi xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH trước năm 1995:
-
Tờ khai mẫu TK1-TS.
-
Hồ sơ liên quan kèm theo tương ứng với từng trường hợp sau:
-
Đối với NLĐ có thời gian công tác trước năm 1995 (không bao gồm người bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc, bị phạt tù giam trước ngày 01/01/1995):
- Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của NLĐ.
- Quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương…
-
Bản chính: 1.
-
Bản sao: 0.
-
Đối với người nghỉ chờ việc từ tháng 11/1987 đến trước ngày 01/01/1995:
- Hồ sơ như tại điểm 4.1 nêu trên và Quyết định nghỉ chờ việc, Danh sách của đơn vị hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31/12/1994.
- Nếu không có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có văn bản xác nhận của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ BHXH
- Trường hợp đơn vị đã giải thể thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
-
Bản chính: 1.
-
Bản sao: 1.
-
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng không đúng hạn hoặc về nước đúng hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm và NLĐ tự do được cử đi hợp tác lao động (không bao gồm những trường hợp vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị tù giam trước ngày 01/01/1995):
-
Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp NLĐ về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01/01/1995.
-
Bản chính: 1.
-
Bản sao: 0.
-
Đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố với các tổ chức kinh tế của nước ngoài:
- Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên.
- Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp NLĐ được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
- Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
- Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử NLĐ, trong đó ghi rõ thời gian NLĐ được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
-
Đối với người đi học tập, thực tập ở nước ngoài:
- Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên.
- Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
- Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
- Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
-
Đối với người đi làm chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ:
- Hồ sơ như tại điểm a, b nêu trên.
- Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
- Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
- Trường hợp không có Quyết định cử đi thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
- Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước và đóng BHXH theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong th
-
-
-