Giải toán 7 Bài 2: Bảng “tần số” các giá trị của dấu hiệu
Cuốn sách giải toán 7 Bài 2: Bảng “tần số” các giá trị của dấu hiệu – Luyện tập (trang 12) là một tài liệu hữu ích giúp bạn giải những bài toán trong sách giáo khoa toán lớp 7. Việc học tốt môn toán sẽ giúp bạn phát triển khả năng suy luận hợp lý và logic, cũng như vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống và các môn học khác.
Bài 5: Trò chơi toán học
Bài 5 (trang 11 SGK Toán 7 tập 2) là một trò chơi toán học thú vị. Trong trò chơi này, chúng ta thống kê ngày, tháng, năm sinh của các bạn trong lớp và xếp những bạn có cùng tháng sinh vào cùng một nhóm. Kết quả thu được sẽ được điền vào bảng 10.
Bảng 10:
Tháng | Tần số (n) |
---|---|
1 | 2 |
2 | 2 |
3 | 4 |
4 | 3 |
5 | 2 |
6 | 2 |
7 | 2 |
8 | 2 |
9 | 2 |
10 | 4 |
11 | 3 |
12 | 2 |
Thống kê các bạn có cùng tháng sinh thành nhóm, chúng ta có bảng như sau:
Tháng | Tần số (n) |
---|---|
1 | 2 |
2 | 2 |
3 | 4 |
4 | 3 |
5 | 2 |
6 | 2 |
7 | 2 |
8 | 2 |
9 | 2 |
10 | 4 |
11 | 3 |
12 | 2 |
Bài 6: Kết quả điều tra về số con của gia đình
Bài 6 (trang 11 SGK Toán 7 tập 2) chúng ta được cho kết quả điều tra về số con của 30 gia đình thuộc một thôn, được ghi lại trong bảng 11. Với bài toán này, chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu cần lưu ý và lập bảng “tần số” để rút ra nhận xét về số con của các gia đình trong thôn.
Bảng 11:
Số con | Tần số (n) |
---|---|
0 | 2 |
1 | 4 |
2 | 17 |
3 | 5 |
4 | 2 |
a) Dấu hiệu cần tìm hiểu ở đây là số con của gia đình. Từ đó, chúng ta lập bảng “tần số”.
b) Nhận xét:
– Số con của mỗi gia đình chủ yếu nằm trong khoảng từ 0 đến 4.
– Số gia đình đông con (có 3 con trở lên) chiếm tỉ lệ 23,3% (7/30).
Bài 7: Tuổi nghề của công nhân
Bài 7 (trang 11 SGK Toán 7 tập 2) chúng ta được ghi lại tuổi nghề (tính theo năm) của một số công nhân trong một phân xưởng trong bảng 12. Chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu cần lưu ý, lập bảng “tần số” và rút ra nhận xét về các giá trị của dấu hiệu này.
Bảng 12:
Tuổi nghề (năm) | Tần số (n) |
---|---|
1 | 1 |
2 | 3 |
3 | 1 |
4 | 6 |
5 | 3 |
6 | 1 |
7 | 5 |
8 | 2 |
9 | 1 |
10 | 2 |
a) Dấu hiệu ở đây là tuổi nghề của công nhân trong phân xưởng.
Số các giá trị là 25.
b) Nhận xét:
– Số các giá trị của tuổi nghề là 25.
– Số các giá trị khác nhau là 10, với giá trị lớn nhất là 10 và giá trị nhỏ nhất là 1.
– Giá trị có tần số lớn nhất là 4 (tần số của giá trị 4 là 6).
– Các giá trị chủ yếu thuộc vào khoảng từ 4 đến 7 năm.
Bài 8: Điểm số của xạ thủ
Bài 8 (trang 12 SGK Toán 7 tập 2) chúng ta được ghi lại số điểm đạt được sau mỗi lần bắn của một xạ thủ trong bảng 13. Chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu cần lưu ý, số lần bắn của xạ thủ và rút ra nhận xét từ bảng “tần số”.
Bảng 13:
Điểm mỗi lần bắn | Tần số (n) |
---|---|
7 | 3 |
8 | 9 |
9 | 10 |
10 | 8 |
a) Dấu hiệu ở đây là điểm số của mỗi lần bắn của xạ thủ.
Xạ thủ đã bắn: 30 phát.
b) Nhận xét:
Xạ thủ đã bắn 30 phát, điểm số từ 7 đến 10. Điểm chủ yếu từ 8 đến 10, và đạt điểm 10 là 8 lần chiếm tỉ lệ 26,7%.
Bài 9: Thời gian giải một bài toán
Bài 9 (trang 12 SGK Toán 7 tập 2) chúng ta được ghi lại thời gian giải một bài toán (tính theo phút) của 35 học sinh trong bảng 14. Chúng ta sẽ tìm hiểu dấu hiệu cần lưu ý, số các giá trị của dấu hiệu và rút ra nhận xét từ bảng “tần số”.
Bảng 14:
Thời gian (phút) | Tần số (n) |
---|---|
3 | 1 |
4 | 3 |
5 | 3 |
6 | 4 |
7 | 5 |
8 | 11 |
9 | 3 |
10 | 5 |
a) Dấu hiệu ở đây là thời gian giải một bài toán.
Số các giá trị khác nhau là 8.
b) Nhận xét:
– Thời gian giải một bài toán của 35 học sinh chỉ có 8 giá trị khác nhau.