Chỉ số CBR là gì?
Định nghĩa Chỉ số CBR
Chỉ số CBR (California Bearing Ratio) là tỷ số (tính bằng phần trăm) giữa áp lực nén đầu nén tạo ra trên mẫu thí nghiệm và áp lực nén trên mẫu tiêu chuẩn ứng với cùng một độ chặt đầm nén quy định.
Ứng dụng của chỉ số CBR
Chỉ số CBR được sử dụng để đánh giá chất lượng vật liệu sử dụng làm nền, móng đường. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để đánh giá cường độ của kết cấu đường ôtô và đường sân bay trong một số phương pháp thiết kế sử dụng thông số cường độ theo CBR.
Quy trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR
Việc thí nghiệm xác định chỉ số CBR của vật liệu được tiến hành trên tổ mẫu (3 mẫu) đã được đầm nén ở độ ẩm tốt nhất tương ứng với phương pháp đầm nén quy định. Chỉ số CBR của vật liệu thí nghiệm được xác định tương ứng với độ chặt đầm nén K quy định.
Nội dung phương pháp thí nghiệm
Quy trình này xác định giá trị chỉ số CBR của vật liệu trong phòng thí nghiệm. Mẫu vật liệu đã được đầm nén trong cối với độ ẩm đầm nén tốt nhất và được ngâm trong nước trong thời gian quy định, tương ứng với độ chặt K quy định.
Quy trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của vật liệu được thực hiện theo trình tự sau:
-
Thí nghiệm theo tiêu chuẩn 22 TCN 333:2006 – Quy trình đầm nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm để xác định độ ẩm tốt nhất để đạt được mẫu CBR và khối lượng thể tích khô lớn nhất để xác định độ chặt K của mẫu CBR.
-
Đầm nén tạo các mẫu trong cối CBR với độ ẩm tốt nhất (3 cối CBR) và với công đầm nén khác nhau (qua số chầy đầm khác nhau trên 1 lớp).
-
Tính toán độ chặt K tương ứng của các mẫu CBR trên cơ sở đã biết khối lượng thể tích khô của mẫu và khối lượng thể tích khô lớn nhất của mẫu.
-
Sau khi ngâm mẫu với thời gian quy định, tiến hành xác định giá trị chỉ số CBR của các mẫu.
-
Thiết lập đường cong quan hệ giữa CBR của các mẫu và độ chặt K tương ứng. Dựa vào đường cong quan hệ này, từ giá trị độ chặt K quy định đã biết sẽ xác định được chỉ số CBR tương ứng. Đó chính là chỉ số CBR của vật liệu (được đầm nén ở độ ẩm tốt nhất, tương ứng với độ chặt K quy định).
Yêu cầu về thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
-
Thiết bị gia tải: máy nén có khả năng tạo lực nén đến 44,5 kN với đầu nén hình trụ, chiều dài không nhỏ hơn 102mm, đường kính mặt cắt ngang là 49,63 ± 0,13mm.
-
Đồng hồ đo biến dạng: dùng để đo chuyển vị khi đầu nén xuyên vào mẫu, có hành trình tối đa không nhỏ hơn 25mm và giá trị một vạch đo là 0,01mm.
-
Cối (khuôn) CBR bao gồm các bộ phận: thân cối, đai cối và đế cối.
-
Tấm đệm: khối thép hình trụ thích hợp với thân cối để mẫu sau khi đầm có chiều cao là 116,43mm.
-
Chày đầm: theo quy định tại tiêu chuẩn 22 TCN 333:2006.
-
Dụng cụ đo độ trương nở bao gồm: tấm đo trương nở và giá đỡ thiên phân kế.
-
Tấm gia tải: có 3 loại tấm gia tải.
-
Bể ngâm mẫu: có dung tích thích hợp để ngâm mẫu thí nghiệm CBR và duy trì mực nước luôn cao hơn bề mặt mẫu 25mm.
-
Tủ sấy: có bộ phận cảm biến nhiệt để tự động duy trì nhiệt độ trong tủ ở mức 110 ± 5°C để sấy khô mẫu.
-
Cân: cân khối lượng thể tích ẩm của mẫu (15kg) và cân độ ẩm mẫu (800g).
-
Sàng: có loại sàng lỗ vuông với kích thước lỗ khác nhau.
-
Dụng cụ tháo mẫu: kích thủy lực hoặc dụng cụ tương đương.
-
Các dụng cụ khác: giấy lọc, hộp đựng mẫu ẩm, chảo trộn, muôi xúc, thanh thép cạnh thẳng để hoàn thiện bề mặt mẫu.
…
Chi tiết nội dung Tiêu chuẩn, mời Quý vị xem hoặc download tại đây: LADEC