Bốc Mộ và Sang Cát là gì?
Bốc mộ hay còn được gọi là “sang cát” hoặc “cải táng” là một phong tục từ lâu đời để làm sạch hài cốt của người đã khuất. Phong tục này bắt nguồn từ thời xưa, khi người dân Trung Quốc muốn đưa người thân đã mất về quê nhà sau khi sống và làm việc ở nơi xa. Dần dà, phong tục này trở thành lệ và phát triển thành một phong tục quan trọng.
Bốc mộ, sang cát hay cải táng là hành động biểu hiện lòng trung thành và quan tâm của người sống đối với người thân đã khuất. Người sống muốn người đã mất có một nơi an nghỉ mới, đẹp đẽ, gần con cháu để sau này có thể chăm sóc. Dưới đây là một số lưu ý khi chuẩn bị bốc mộ, sang cát:
1. Chọn ngày bốc mộ, sang cát và di dời mộ
Thông thường, từ ngày tang gia mất đến hạn mãn tang (thường là 3 năm), gia chủ bắt đầu tính đến việc cải táng và chuyển mộ. Tuy nhiên, do điều kiện về khí hậu, chất đất thay đổi, nhiều khu vực có đất cằn khô, thời gian 3 năm chưa đủ để phân hủy hết cốt, nhiều gia đình quyết định lùi thời gian thành 4 năm, 5 năm hoặc thậm chí 7 năm để đảm bảo rằng khi bốc mộ, cốt đã phân hủy hoàn toàn, không còn hiện tượng thịt dính vào xương (gọi là “mộ kết”) và tránh gây nguy hiểm cho con cháu sau này. Lưu ý, nếu mộ là mộ kết, không nên di chuyển hay bốc mộ.
1.1 Lưu ý khi chọn ngày bốc mộ và sang cát
Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày và tháng thiếu có 29 ngày. Khi chọn ngày, không phải lúc nào ngày 29 hoặc 30 cũng coi là hết tháng. Người ta cần căn cứ vào 24 tiết khí hoặc chỗ hòa trực (hai tiết trùng nhau và kề ngày nhau), khi đó mới sang tháng mới.
Một cách để xác định ngày chuyển tháng là xem thứ tự 12 trực: KIẾN – TRỪ – MÃN – BÌNH – ĐỊNH – CHẤP – PHÁ – NGUY – THÀNH – THÂU – KHAI – BẾ, mỗi ngày là một trực.
1.2 Lưu ý khi coi ngày bốc mộ và sang cát
Nên chọn ngày và giờ đẹp để bốc mộ và sang cát. Khi xem ngày giờ tẩm liệm, chôn cất hay bốc mộ, cần xem tuổi của người mất. Tuổi và ngày phải theo Tam Hợp, Lục Hợp, Chi đức hợp để tránh các ngày Lục Xung, Lục Hình và các xung khắc khác.
1.3 Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục Hình, Lục hại. Về Ngũ hành, nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
1.4 Tránh các ngày xui xẻo khi di dời mộ
Tùy theo tháng mà khi bốc mộ, sang cát hay di dời mộ, cần tránh thêm các ngày Trùng tang, trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi, và nhiều ngày xung khác.
Thông thường, khi bốc hay di dời mộ, thường tránh làm vào các tháng hè nóng nực và thường chọn các tiết từ cuối thu (khoảng 23/09 dương lịch hàng năm) cho tới trước tiết Đông Chí (khoảng 22/12 dương lịch hàng năm). Sau đó, qua năm, thường chọn từ Kinh chập (khoảng 5/03 dương lịch hàng năm) tới tiết Thanh Minh (khoảng 05/04 dương lịch hàng năm).
1.5 Một số ngày cần quan tâm khi chuẩn bị bốc mộ, sang cát
- Ngày Ác Sát: Các ngày Giáp, Canh Tý – Giáp Tuất – Quý Mùi – Mậu Thìn – Ất Hợi – Mậu Dần (không kể tháng nếu gặp các ngày này là Ác Sát).
- Ngày Thập Ác Đại Bại: Giáp, Canh Thìn – Ất, Tân Tỵ – Bính, Nhâm Thân – Đinh Dậu – Mậu Tuất – Kỷ Sửu.
- Ngày Bạch Hổ Đại Sát: Tuần Giáp Tý: Ngày Thìn, Tuất. Tuần Giáp Tuất: Ngày Đinh Sửu. Tuần Giáp Thân: Ngày Bính Tuất. Tuần Giáp Ngọ: Ngày Ất Mùi. Tuần Giáp Thìn: Ngày Quý Sửu. Tuần Giáp Dần: Ngày Nhâm Tuất.
- Giờ Thiên Lôi: Ngày Giáp, Ất giờ Ngọ. Ngày Bính, Đinh giờ Tuất. Ngày Canh, Tân giờ Sửu. Ngày Nhâm, Quý giờ Mão.
- Thiên Sư Sát Theo Giờ: Ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi giờ Thìn, giờ Hợi. Ngày Tý, Ngọ, Mão, Dậu giờ Thìn, Dậu. Ngày Thìn, Tuất, Sửu, Mùi giờ Thìn, Mùi.
- Giờ Không Vong: Ngày Giáp Thân giờ Kỷ Dậu. Ngày Ất Mùi giờ Canh Ngọ. Ngày Bính Thìn giờ Tân Tỵ. Ngày Đinh Mão giờ Nhâm Dần. Ngày Mậu Tý giờ Quý Sửu.
- Giờ Nhập Quan Kiêng Hồn Người Sống: Ngày Giáp, Ất giờ Mão. Ngày Bính, Đinh kiêng giờ Sửu. Ngày Mậu, Kỷ kiêng giờ Hợi. Ngày Canh, Tân kiêng giờ Sửu. Ngày Nhâm, Quý kiêng giờ Thìn.
- Ngày Sát Sư: Ngày Giáp Tý, Canh Ngọ: xấu với người nhà. Ngày Bính Tý, Ất Mùi: sát người thầy.
- Ngày Thập Ác Đại Bại Kiêng Việc Hùng: Năm Giáp Kỷ – Tháng 3 – Ngày Mậu Tuất, Tháng 7 – Ngày Quý Hợi, Tháng 10 – Ngày Bính Thân, Tháng 11 – Ngày Đinh Hợi. Năm Ất, Canh – Tháng 4 – Ngày Nhâm Thân, Tháng 9 – Ngày Ất Tỵ. Năm Mậu, Quý – Tháng 6 – Ngày Kỷ Sửu. Năm Bính, Tân – Tháng 3 – Ngày Tân Tỵ, Tháng 9 – Ngày Canh Thìn, Tháng 10 – Ngày Giáp Thìn.
2. Công việc cần chuẩn bị trong ngày bốc mộ, sang cát hay di dời mộ
Thông thường, sau khi chọn được ngày bốc mộ, người thợ cũng cần xem giờ bốc mộ cho thân chủ. Tùy theo giờ tốt, người ta sẽ bốc mộ, nhưng tất cả phải thực hiện vào ban đêm để tránh cho xương gặp ánh sáng và bị đen đi.
Khi bốc mộ, người ta thường đào trước một phần lớp đất phía trên, sau đó đúng giờ tốt mới bắt đầu mở tấm ván Thiên lên (tấm ván Thiên là tấm ván trên nóc quan tài).
Trước khi tiến hành bốc mộ, người nhà cần tổ chức một lễ tại gia để trình báo Tổ tiên. Ngoài ra, tại nơi bốc hài cốt ngoài nghĩa trang, cần tổ chức lễ trình Quan Thần Linh sở tại.
Trong lễ cúng, người nhà sẽ chuẩn bị một bộ đồ Quan Thần Linh gồm áo, mũ, ủng, ngựa và 1000 vàng hoa màu đỏ, giấy tiền vàng bạc, trầu cau, rượu, thuốc, đèn nến, gạo muối. Nhiều gia đình còn cúng thêm Tam sên (trứng vịt luộc + thịt lơn luộc và tôm khô bóc vỏ), xôi, gà trống luộc nguyên con…
Trang thiết bị cần thiết trong quá trình bốc mộ bao gồm một cái tiểu sành, một cái quách đã chuẩn bị sẵn, một miếng vải đỏ, một tấm ni lông, vài chai rượu nặng và nước Vang (còn gọi là nước ngũ vị hương – không nhầm với gói ngũ vị hương để nấu cà ri – gói Vang có bán sẵn ở tiệm thuốc Bắc). Ngoài ra, cần có một vài cái xô, chậu nhựa để rửa xương.
Công việc bốc mộ thường do những người chuyên môn đảm nhiệm. Khi tấm ván Thiên được cất ra, người ta phải đổ vài chai rượu có nồng độ cao vào quan tài để tẩy rửa âm khí. Sau đó mới tiến hành lấy cốt.
Một số trường hợp, hài cốt chưa phân hủy hoàn toàn, người ta phải dùng xăng đổ vào mộ và đốt cháy thịt còn sót. Sau đó, phải dùng dao đục những mảnh thịt còn lại và rửa bằng nước vang.
Sau khi lấy hết cốt, rửa sạch, người ta trải tấm ni lông ở dưới, tấm vải đỏ ở trên và lần lượt xếp xương theo thứ tự của người. Đặc biệt, cái sọ phải được đặt trên trà hoặc vải để mặt hướng lên trên. Mọi thứ xương phải được kiểm tra kỹ lưỡng, không được để thiếu.
Dân gian có một cách sử dụng hương để kiểm tra xem đã lấy hết cốt chưa: sau khi “đãi cốt” xong, người ta thường cắm một bó hương to giữa lòng đáy huyệt. Nếu khói quyện lại và bay thẳng lên, có nghĩa là cốt đã hết. Nếu khói tỏa xuống và lởn vởn trong lòng huyệt, có nghĩa là xương cốt chưa hết, cần kiểm tra lại.
Trên đây là một số lưu ý khi bốc mộ. Để được tư vấn trực tiếp hoặc đặt dịch vụ bốc mộ tại Nghĩa trang Tâm linh Lạc Hồng Viên, quý khách có thể truy cập website LADEC hoặc gọi đến Hotline: 0932.95.88.33.
Xem thêm các bài viết khác:
- Bốc mộ sang cát là gì? Xem tuổi bốc mộ
- Nghĩa trang Lạc Hồng Viên nơi gặp gỡ đất trời
- Đánh giá nghĩa trang Lạc Hồng Viên
- Vu lan báo hiếu tại Chùa Kim Sơn Lạc Hồng